Trong quá trình đầu tư, giao dịch trên thị trường tài chính, hẳn không ít lần nhà đầu tư nghe đến cụm từ quỹ ETFs. Vậy quỹ ETFs rốt cuộc là gì, cơ chế hoạt động của nó như thế nào và nó mang lại lợi ích cũng như có rủi ro gì khi nhà đầu tư tham gia giao dịch với ETFs hay không? Cùng đánh giá sàn tìm hiểu ngay ở bài viết sau đây.
1. Qũy ETFs là gì?
Qũy chứng chỉ ETFs, quỹ danh mục hay còn gọi với cái tên khác là quỹ hoán đổi danh mục được viết tắt từ cụm từ Exchange Traded Fund là một quỹ đầu tư với mục đích mô phỏng tỷ suất sinh lời của các chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa hoặc cũng có thể là 1 loại tài sản nào đó. ETF là quỹ được xây dựng để các nhà đầu tư cùng góp vốn. Giấy chứng nhận ETF cho biết rằng nhà đầu tư này sở hữu một phần trong quỹ ETF. Ngoài việc mang đặc điểm là 1 quỹ đầu tư thì ETF còn mang đặc điểm của một cổ phiếu thông thường khi được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán.
Một số quỹ ETFs nổi bật như:
- Quỹ ETF đầu tiên (S&P 500 SPDR) được ra đời vào ngày 23 tháng 1 năm 1993. Quỹ này có gần 253 tỷ đô la tài sản được quản lý vào tháng 5 năm 2020 và cổ phiếu của nó được giao dịch với mức giá khoảng 280 đô la.
- Qũy ETF lớn thứ hai được nhắc đến là iShares Core S&P 500 ETF bắt đầu giao dịch vào tháng 5 năm 2000. Quỹ này tự hào có tài sản gần 176 tỷ đô la được quản lý vào tháng 5 năm 2020 và có khối lượng giao dịch trung bình một tháng là 8,6 triệu cổ phiếu. mỗi ngày. 14
- IShares MSCI EAFE ETF là quỹ ETF vốn cổ phần nước ngoài lớn nhất. EFA ra mắt vào tháng 8 năm 2001 và hiện nắm giữ khoảng 43,4 tỷ đô la tài sản tính đến tháng 5 năm 2020.
- Cuối cùng là quỹ Barclays TIPS bắt đầu giao dịch vào tháng 12 năm 2003 và đã tăng lên gần 20 tỷ đô la tài sản được quản lý vào tháng 3 năm 2020.
Ngoài những quỹ ETFs nổi bật ở trên thì còn rất nhiều danh mục quỹ ETFs khác mà nhà đầu tư có thể tham khảo như các cặp tiền tệ Forex, trái phiếu…cũng như một số thị trường mới về trí tuệ nhân tạo.
Có nhiều loại ETF khác nhau dành cho các nhà đầu tư có thể được sử dụng để tạo thu nhập, đầu cơ, tăng giá và để phòng ngừa hoặc bù đắp một phần rủi ro trong danh mục đầu tư của nhà đầu tư. Dưới đây là một số ví dụ về các loại ETF.
- ETF trái phiếu có thể bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu tiểu bang và địa phương – được gọi là trái phiếu đô thị.
- ETF trong ngành theo dõi một ngành cụ thể như công nghệ, ngân hàng hoặc lĩnh vực dầu khí.
- ETF hàng hóa đầu tư vào hàng hóa bao gồm dầu thô hoặc vàng.
- ETF tiền tệ đầu tư vào ngoại tệ như Euro hoặc đô la Canada.
- Các ETF nghịch đảo cố gắng kiếm lợi nhuận từ việc cổ phiếu giảm giá bằng cách bán khống cổ phiếu. Bán khống là bán cổ phiếu, kỳ vọng giá trị giảm và mua lại với giá thấp hơn.
2. Lịch sử hình thành quỹ ETFs
Theo như thông tin được đề cập thì quỹ ETFs là 1 sản phẩm tài chính được ra đời vào năm 1993 tại Mỹ khi Nathan Most và Steven Bloom phát triển chỉ số Biên nhận ký thác Standard & Poor’s (Standard & Poor’s Depositary Receipts – SPY). Hiện ETFs đã ngày một phát triển nhanh chóng. Tính riêng tại Mỹ, đến tháng 3/2019 đã có hơn 2.238 quỹ ETFs với tổng số tài sản lên đến hơn 3,8 nghìn USD và còn số này chủ yếu đến từ quỹ ETFs đầu tư cổ phiếu.
Từ một quỹ vào năm 1993, thị trường ETF đã tăng lên 102 quỹ vào năm 2002 và gần 1.000 quỹ vào cuối năm 2009. Theo công ty nghiên cứu ETFGI, đã có gần 7.000 ETF giao dịch trên toàn cầu vào tháng 12 năm 2019.
3. Cách mua và bán ETF
ETF giao dịch thông qua các sàn môi giới trực tuyến và nhà môi giới truyền thống. Nhà đầu tư có thể xem một số nhà môi giới hàng đầu trong ngành để đầu tư ETF với danh sách đã đề cập ở phía trên để thực hiện giao dịch.
4. Ưu điểm và nhược điểm của ETF
ETF cung cấp chi phí trung bình thấp hơn vì sẽ rất tốn kém cho một nhà đầu tư nếu mua tất cả các cổ phiếu được nắm giữ trong danh mục ETF riêng lẻ. Nhà đầu tư chỉ cần thực hiện một giao dịch mua và một giao dịch bán, điều này dẫn đến hoa hồng nhà môi giới nhận được sẽ ít hơn. Các nhà môi giới thường tính phí hoa hồng trên mỗi lệnh giao dịch. Một số nhà môi giới còn cung cấp các giao dịch không phí hoa hồng trên một số quỹ ETF nhằm giảm chi phí cho các nhà đầu tư .
Ưu điểm
- Giúp nhà đầu tư tiếp cận nhiều cổ phiếu trong nhiều ngành khác nhau: quỹ ETF có thể cho phép trader tiếp xúc với một nhóm cổ phiếu, phân khúc thị trường
- Tỷ lệ chi phí thấp và ít hoa hồng cho người môi giới hơn.
- Quản lý rủi ro thông qua đa dạng hóa
- ETF tồn tại tập trung vào các ngành mục tiêu
Nhược điểm
- ETF được quản lý tích cực có phí cao hơn
- ETF tập trung vào một ngành hạn chế đa dạng hóa: Đối với một số ngành hoặc cổ phiếu nước ngoài, nhà đầu tư có thể bị giới hạn ở các cổ phiếu vốn hóa lớn do chỉ số thị trường có một nhóm cổ phiếu hẹp.
- Thiếu thanh khoản cản trở giao dịch
5. Giao dịch ETFs là gì?
Cũng giống như cổ phiếu, ETF được niêm yết trên các sàn chứng khoán, tức là nhà đầu tư có thể mua và bán quỹ ETFs trong thời gian thị trường mở cửa. Một số đặc tính quan trọng của quỹ ETFs bao gồm:
- Qũy ETFs được giao dịch giống như các loại cổ phiếu khác. Chính vì vậy, giá của ETF được hiển thị theo thời gian thực.
- Qũy ETFs là sản phẩm tài chính có thể bao gồm nhiều công cụ giao dịch.
- Khi thị trường mở cửa, nhà đầu tư có thể thực hiện lệnh giao dịch mua/ bán chứng chỉ ETF vào bất cứ lúc nào.
- ETF không phải là kênh đầu tư dành riêng cho tổ chức đầu tư hay nhà đầu tư lớn.
Thực chất, hình thức đầu tư vào quỹ ETFs là một trong những sự lựa chọn hấp dẫn, nhà đầu tư có thể mua và bán các quỹ ETFs theo thời gian thực giống như giao dịch cổ phiếu nhưng chi phí quản lý lại thấp hơn.
6. Rủi ro từ việc đầu tư quỹ ETFs
- Thanh toán trì hoãn: nhà đầu tư có thể phải chờ đến 2 ngày sau khi thực hiện giao dịch ETF mới thấy khoản thanh toán, điều này gây không ít bất lợi cho trader vì không thể sử dụng tài khoản giao dịch để tái đầu tư.
- Thanh khoản kém: một số quỹ ETFs có phí spread cao khiến cho chi phí giao dịch tăng cao.
- Chênh lệch giá: các quỹ ETFs luôn cố gắng theo sát giá của tài sản cơ sở thế nhưng đôi lúc vẫn có sự chênh lệch xảy ra.
- Rủi ro về thuế: hiệu quả về thuế là một trong những lợi thế được phát huy nhiều nhất của quỹ ETF. Trong khi một số ETF nhất định (chẳng hạn như ETF Chỉ số Vốn chủ sở hữu Chứng khoán Hoa Kỳ), đi kèm với hiệu quả thuế cao, nhiều loại khác thì không. Trên thực tế, việc không hiểu ý nghĩa thuế của quỹ ETF mà bạn đang đầu tư có thể dẫn đến một bất ngờ khó chịu dưới dạng một hóa đơn thuế lớn hơn mong đợi.
- Rủi ro từ danh mục đầu tư: ETF thường được sử dụng để đa dạng hóa các chiến lược danh mục đầu tư thụ động, tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng đúng. Có rất nhiều loại rủi ro đi kèm với các danh mục đầu tư như rủi ro thị trường, rủi ro chính trị đến rủi ro kinh doanh. Với sự đa dạng hóa các danh mục đầu tư ETF dễ dàng làm tăng rủi ro của nhà đầu tư trên tất cả các lĩnh vực và cũng từ đó làm tăng mức độ rủi ro tổng thể cho danh mục đầu tư của bạn.
Phần kết
Những thông tin mà đánh giá sàn mang lại phần nào giúp bạn hiểu được khái niệm về quỹ ETFs là gì cũng như nó hoạt động như thế nào. Qũy ETFs ngày càng trở nên phổ biến vì nhiều lợi thế mà chúng mang lại, việc đầu tư vào các quỹ ETFs có thể xem là xu hướng và được rất nhiều trader lựa chọn.