Cổ phiếu vs trái phiếu: Nên đầu tư vào đâu để sinh lời hiệu quả năm 2025?

Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, cổ phiếu vs trái phiếu là hai kênh đầu tư rất phổ biến. Ở mỗi một loại hình đầu tư đều có những đặc điểm, lợi ích và rủi ro riêng. Vậy, giữa cổ phiếu vs trái phiếu thì đâu là lựa chọn an toàn khi muốn đầu tư? Cùng ReviewsanFX khám phá chi tiết các khía cạnh liên quan đến cổ phiếu vs trái phiếu trong bài viết ngay sau đây, để từ đó đưa ra sự lựa chọn phù hợp nhất cho bản thân nhé! 

Tìm hiểu về cổ phiếu vs trái phiếu

Cổ phiếu vs trái phiếu là 2 khái niệm hay đi đôi với nhau trong đầu tư. Trước khi đi sâu vào phân tích tiềm năng của từng loại hình đầu tư, trước tiên hãy cùng ReviewsanFX khám phá khái niệm cổ phiếu vs trái phiếu là gì nhé!

Cổ phiếu là gì?

Định nghĩa về cổ phiếu là gì được quy định trong Luật Chứng khoánLuật Doanh nghiệp cụ thể như sau:

  • Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019: Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. 
  • Căn cứ Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. 
Tại thị trường Việt Nam, đầu tư vào cổ phiếu là một hình thức khá phổ biến

Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp còn có quy định cụ thể về các nội dung được bao gồm trong cổ phiếu gồm:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
  • Số lượng cổ phần và loại cổ phần.
  • Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu.
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức.
  • Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.

Như vậy, nếu bạn sở hữu một lượng cổ phiếu nhất định, điều đó đồng nghĩa với việc rằng bạn đã sở hữu một phần tài sản của công ty. Lúc bấy giờ, bạn được gọi là cổ đông.

Trái phiếu là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

Ví dụ: Công ty A đang có mong muốn mua sắm thêm trang thiết bị nhằm phục vụ cho công việc sản xuất. Vì vậy, công ty đã phát hành trái phiếu với thông tin như sau: Mệnh giá: 100.000.000 đồng, lãi suất 9%, thời hạn 3 năm.

Cùng thời điểm, anh B đang có một khoản tiền nhàn rỗi nên đã quyết định mua trái phiếu của công ty A này.

Như vậy:

  • Anh B phải trả cho công ty A 100.000.000 đồng/năm để mua trái phiếu đã được phát hành
  • Về phía công ty A, họ sẽ tiến hành thanh toán cho anh B lãi suất 9.000.000 đồng/năm
  • Sau 3 năm, công ty A hoàn trả cho anh B 100.000.000 đồng tiền mua trái phiếu
rái phiếu là một loại chứng khoán nợ có lợi suất sinh lời ổn định

So sánh chi tiết giữa cổ phiếu vs trái phiếu

Điểm giống nhau giữa cổ phiếu vs trái phiếu

  • Cổ phiếu vs trái phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
  • Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cả hai đều được coi là chứng khoán.
  • Cổ phiếu vs trái phiếu đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
  • Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
  • Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu).
  • Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành.
  • Đều có 2 loại: Ghi danh và vô danh.

Điểm khác nhau giữa cổ phiếu vs trái phiếu 

Vậy điểm khác nhau giữa cổ phiếu vs trái phiếu là gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ở bảng dưới đây:

Tiêu chí

Cổ phiếu

Trái phiếu

Bản chất

Là chứng khoán vốn (người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu công ty), làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty.

Là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty), không làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty.

Chủ thể phát hành

Công ty cổ phần.

Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (Điều 2 Nghị định 153/2020/NĐ-CP).

Hưởng lợi nhuận

Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức).

Lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì.

Lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Trách nhiệm của người sở hữu

Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.

Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

Thời gian sở hữu

Không có thời gian cụ thể.

Thời hạn được ghi cụ thể trong trái phiếu.

Kết quả của việc phát hành

Thúc đẩy tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần, thay đổi cơ cấu cổ phần của cổ đông hiện hữu.

Tăng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của cổ đông hiện hữu.

Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ, khoản nợ của công ty.

Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước chủ sở hữu cổ phần.

Cổ phiếu vs trái phiếu cái nào rủi ro nhiều hơn?

Khi quyết định đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu, việc xem xét mức độ rủi ro của từng loại tài sản là một trong những yếu tố rất quan trọng. Cổ phiếu vs trái phiếu, mặc dù cả 2 đều là những công cụ tài chính phổ biến, thế nhưng lại có mức độ rủi ro khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố cụ thể.

Một khi nắm rõ những yếu này, lúc đó sẽ giúp cho những nhà đầu tư nào đang tìm hiểu về cổ phiếu vs trái phiếu có thể xác định được đâu là loại hình đầu tư phù hợp với bản thân mình nhất.

Rủi ro thị trường

  • Cổ phiếu: Giá cổ phiếu phụ thuộc rất nhiều vào biến động thị trường. Một số yếu tố như tình hình kinh tế toàn cầu, tâm lý nhà đầu tư hay chính sách tiền tệ có thể tác động mạnh đến giá cổ phiếu. Chẳng hạn, khi xảy ra khủng hoảng tài chính, giá cổ phiếu có thể sụt giảm nghiêm trọng, gây tổn thất không nhỏ cho người nắm giữ.  
  • Trái phiếu: So với cổ phiếu, trái phiếu ít chịu tác động trực tiếp từ thị trường nhưng lại nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất tăng, các trái phiếu đang lưu hành với mức lãi suất cố định thấp sẽ mất giá, khiến nhà đầu tư có thể bị giảm lợi nhuận nếu bán ra trước ngày đáo hạn.  

Rủi ro thanh khoản

  • Cổ phiếu: Tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán cao, tuy nhiên không phải lúc nào cũng có lợi. Vào những giai đoạn thị trường rơi vào trạng thái bất ổn, nhà đầu tư khó có thể bán ra cổ phiếu với mức giá mong muốn. Thậm chí là không bán được.
  • Trái phiếu: Tính thanh khoản ở trái phiếu sẽ thấp hơn, đặc biệt là các loại trái phiếu không niêm yết hoặc trái phiếu doanh nghiệp. Trước kỳ đáo hạn đến, nhà đầu tư nếu muốn bán ra trái phiếu có thể gặp khó khăn và giá bán có thể thấp hơn so với mệnh giá.
Cổ phiếu vs trái phiếu cái nào rủi ro nhiều hơn?

Rủi ro tín dụng

  • Cổ phiếu: Trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản, cổ đông thường chỉ được hoàn lại vốn sau khi các khoản nợ và nghĩa cụ tài chính khác đã được giải quyết. Vì vậy, cổ phiếu mang mức độ rủi ro cao hơn, đặc biệt là khi công ty lâm vào khủng hoảng tài chính.
  • Trái phiếu: So với cổ phiếu, trái phiếu được xem là có độ an toàn cao hơn khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, do người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên hoàn vốn trước cổ đông. Tuy nhiên, rủi ro vẫn tồn tại nếu tổ chức phát hành không thể trả nợ hoặc tuyên bố phá sản, khiến nhà đầu tư có khả năng chịu thiệt hại.

Rủi ro lạm phát

  • Cổ phiếu: Thông thường, cổ phiếu có khả năng chống lại lạm phát tốt hơn. Bởi vì, giá cổ phiếu có thể tăng cùng với giá cả hàng hóa/dịch vụ khi công ty tăng trưởng. Mặt khác, lạm phát có thể gây áp lực lên lợi nhuận và giá cổ phiếu nếu nó vượt ngoài tầm kiểm soát.
  • Trái phiếu: Do lãi suất cố định của trái phiếu không thay đổi trong suốt thời gian đầu tư, nên là nó chịu rủi ro lạm phát lớn hơn so với cổ phiếu. Khi lạm phát tăng cao, giá trị thực của khoản lãi thu được có thể bị giảm, làm giảm sức mua của nhà đầu tư.

Cổ phiếu vs trái phiếu: Nên lựa chọn cái nào?  

Cổ phiếu vs trái phiếu: Nên lựa chọn cái nào sẽ tùy thuộc vào mục tiêu tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro, cũng như chiến lược đầu tư của từng cá nhân. Dưới đây là một số điểm cần cân nhắc giúp bạn có thể đưa ra quyết định phù hợp:

Đầu tư vào cổ phiếu:

Phù hợp nếu nhà đầu tư:

  • Chấp nhận rủi ro cao để có cơ hội sinh lời lớn.
  • Muốn tham gia vào các quyết định của doanh nghiệp và hưởng lợi từ sự tăng trưởng.
  • Có khả năng đầu tư dài hạn và chịu được biến động thị trường.

Đối với những nhà đầu tư không muốn đối mặt với sự bất ổn về giá và cổ phiếu, việc lựa chọn đầu tư cổ phiếu có thể là sự lựa chọn không thích hợp dành cho bạn.

Đầu tư vào trái phiếu:

Phù hợp nếu nhà đầu tư:

  • Ưu tiên sự an toàn và thu nhập ổn định.
  • Muốn bảo toàn vốn và giảm thiểu rủi ro.
  • Đầu tư với mục tiêu cụ thể trong ngắn hoặc trung hạn.

Đầu tư vào trái phiếu sẽ không thật sự lý tưởng đối với những nhà đầu tư đặt kỳ vọng lợi nhuận cao. Hoặc là, muốn tham gia vào việc quản lý doanh nghiệp.

Phần kết

Cổ phiếu vs trái phiếu: Nên lựa chọn cái nào? ReviewsanFX hy vọng rằng, thông qua những thông tin được chia sẻ chi tiết trong bài viết trên các bạn đã tìm cho mình được câu trả lời thỏa đáng. Đừng quên truy cập vào trang website của chúng tôi thường xuyên để được cập nhật thêm thật nhiều kiến thức hữu ích về đầu tư chứng khoán khác bạn nhé!

Tham khảo thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *