Cặp tiền tệ là yếu tố cốt lõi trong giao dịch Forex, bởi nó quyết định đến cách mà các nhà đầu tư thực hiện lệnh mua bán trên thị trường này. Trong bài viết dưới đây, Reviewsanfx.com sẽ cung cấp cho bạn khái niệm cũng như các cặp tiền tệ phổ biến trên thị trường Forex hiện nay, giúp bạn có cái nhìn tổng quan và đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt. Tham khảo ngay nhé!
Cặp tiền tệ là gì?
Trên thị trường Forex, thuật ngữ “cặp tiền tệ” dùng để chỉ việc so sánh giá trị của một loại tiền tệ này (đồng tiền định giá) với một loại tiền tệ khác (còn được gọi là đồng tiền cơ sở). Qua đó giúp cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư biết được số tiền cần để mua một đơn vị tiền cơ sở là bao nhiêu. Tiền tệ được ghi nhận và xác định bằng mã tiền tệ ISO hoặc một mã gồm 3 chữ cái được kết hợp với nhau. Chẳng hạn, USD là mã ISO của đồng đô la, trong khi EUR là mã ISO của đồng euro.
Khác với khi giao dịch chứng khoán hay hàng hóa, giao dịch tiền tệ trên thị trường ngoại hối là bán một loại tiền này để mua một loại tiền khác. Theo đó, xu hướng giá của một cặp tiền tệ có thể bị tác động bởi một số yếu tố như lãi suất, thông tin sản phẩm quốc nội (GDP), sự kiện tin tức kinh tế quan trọng được công bố,…

Bảng thống kê tên một số loại tiền tệ phổ biến trong giao dịch Forex:
CẶP TIỀN | QUỐC GIA | ĐỌC TÊN |
EUR/USD | Eurozone / United States | “euro dollar” |
USD/JPY | United States / Japan | “dollar yen” |
GBP/USD | United Kingdom / United States | “pound dollar” |
USD/CHF | United States/ Switzerland | “dollar swissy” |
USD/CAD | United States / Canada | “dollar loonie” |
AUD/USD | Australia / United States | “aussie dollar” |
NZD/USD | New Zealand / United States | “kiwi dollar” |
Phân loại cặp tiền tệ trong Forex
Cặp tiền tệ chính
Theo khảo sát của Ngân hàng Trung ương Triennial và Ngân hàng Quốc tế được thực hiện vào tháng 4/2016, thì các loại tiền tệ được giao dịch phổ biến nhất gồm có đồng đô la của Mỹ, euro và yên với ký hiệu là EUR/USD, JPY/USD. Đây là cặp tiền tệ có tính thanh khoản cao nhất thế giới hiện nay.
Theo đó, định giá EUR/USD = 1.25 tức có nghĩa là một đơn vị euro sẽ đổi được 1.25 đô la Mỹ với EUR là đồng tiền cơ sở còn USD là đồng tiền định giá.
Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới có rất nhiều cặp tỷ giá khác nhau. Nhưng khi có một loại tiền tệ bị loại bỏ và một loại khác được thêm vào, khi đó tổng số cặp tiền tệ sẽ bị thay đổi. Những cặp tỷ giá sẽ được phân loại theo khối lượng giao dịch được cập nhật mỗi ngày.
Những cặp tiền tệ được giao dịch nhiều và volume giao dịch lớn được gọi chung là cặp tiền tệ chính, trong đó có:
- EUR / USD,
- USD / JPY,
- GBP / USD,
- USD / CHF,
- AUD / USD và USD / CAD là cặp tiền tệ hàng hóa vì Úc và Canada là hai nước có nhiều hàng hóa, và bị ảnh hưởng bởi giá cả hàng hóa.
Thêm nữa, những cặp tiền tệ chính đều có tính thanh khoản cao, giao dịch mỗi ngày và có mức phí giao dịch tốt.
Cặp tiền tệ chéo
Là các cặp ngoại tệ không chứa đồng đô la Mỹ thì được gọi là “cặp tiền chéo”. Mặc dù không được giao dịch với tần suất thường xuyên nhưng các cặp tiền chéo này vẫn có tính thanh khoản cao cũng như mang lại được nhiều cơ hội tốt trong giao dịch.
Những cặp tiền chéo phổ biến nhất thường là các cặp tiền có sự xuất hiện của những đồng tiền mạnh sau USD, đó là: EUR (đồng Euro), GBP (đồng Bảng Anh) và JPY (đồng Yên Nhật).
- Cặp tiền chéo của EUR
Cặp tiền chéo | Quốc gia | Cách đọc |
EUR/CHF | Eurozone / Switzerland | “euro swissy” |
EUR/GBP | Eurozone / United Kingdom | “euro pound” |
EUR/CAD | Eurozone / Canada | “euro loonie” |
EUR/AUD | Eurozone / Australia | “euro aussie” |
EUR/NZD | Eurozone / New Zealand | “euro kiwi” |
EUR/JPY | Eurozone / Japan | “euro yen” or “yuppy” |
EUR/SEK | Eurozone / Sweden | “euro stockie” |
EUR/NOK | Eurozone / Norway | “euro nockie” |
- Cặp tiền chéo của đồng Yên Nhật JPY
Cặp tiền chéo | Quốc gia | Cách đọc |
EUR/JPY | Eurozone / Japan | “euro yen” or “yuppy” |
GBP/JPY | United Kingdom / Japan | “pound yen” or “guppy” |
CHF/JPY | Switzerland / Japan | “swissy yen” |
CAD/JPY | Canada / Japan | “loonie yen” |
AUD/JPY | Australia / Japan | “aussie yen” |
NZD/JPY | New Zealand / Japan | “kiwi yen” |
- Các cặp tiền chéo có Bảng Anh (GBP)
Cặp tiền chéo | Quốc gia | Cách đọc |
GBP/CHF | United Kingdom / Switzerland | “pound swissy” |
GBP/AUD | United Kingdom / Australia | “pound aussie” |
GBP/CAD | United Kingdom / Canada | “pound loonie” |
GBP/NZD | United Kingdom / New Zealand | “pound kiwi” |
- Một số cặp tiền chéo khác
Cặp tiền chéo | Quốc gia | Cách đọc |
AUD/CHF | Australia / Switzerland | “aussie swissy” |
AUD/CAD | Australia / Canada | “aussie loonie” |
AUD/NZD | Australia / New Zealand | “aussie kiwi” |
CAD/CHF | Canada / Switzerland | “loonie swissy” |
NZD/CHF | New Zealand / Switzerland | “kiwi swissy” |
NZD/CAD | New Zealand / Canada | “kiwi loonie” |
Cặp tiền tệ ngoại lai
Ngoài các cặp tiền tệ chính và phụ, cũng còn có rất nhiều cặp tiền có thể trao đổi trên thị trường Forex. Chúng được gọi là những loại tiền tệ của các quốc gia có nền kinh tế mới nổi hoặc đang phát triển chẳng hạn như Singapore, Hồng Kông, Brazil, Mexico, Hungary…Và khi một loại tiền tệ chính được kết hợp với một loại tiền tệ mới nổi, chúng được gọi là một cặp tiền tệ ngoại lai.
Trên thực tế, không phải tất cả các công ty môi giới đều cung cấp các cặp tiền tệ ngoại lai vì nếu giao dịch những cặp tiền này thì chi phí giao dịch thường cao hơn gấp 2 -3 lần.
Dưới đây là bảng thể hiện một số cặp tiền ngoại lai mà bạn có thể gặp ở các sàn giao dịch:
Cặp tiền tệ | Quốc gia | Tên gọi |
USD/BRL | United States / Brazil | “dollar real” |
USD/HKD | United States / Hong Kong | |
USD/SAR | United States / Saudi Arabia | “dollar riyal” |
USD/SGD | United States / Singapore | “dollar sing” |
USD/ZAR | United States / South Africa | “dollar rand” |
USD/THB | United States / Thailand | “dollar baht” |
USD/MXN | United States / Mexico | “dollar mex” |
USD/RUB | United States / Russia | “dollar ruble” or “Barney” |
USD/PLN | United States / Poland | “dollar zloty” |
USD/CLP | United States/ Chile |
Sự giằng co giữa các đồng tiền trong một cặp tiền tệ
Ta thấy rằng, trong một cặp tiền tệ thì hai đồng tiền cứ như là hai đối thủ của một cuộc thi kéo co vậy. Lấy ví dụ đối với cặp tiền EUR/USD chẳng hạn:
- EUR mạnh hơn USD => Tỷ giá của cặp tiền này sẽ tăng.
- Ngược lại, USD mạnh hơn EUR => Tỷ giá của cặp tiền này sẽ giảm.
Hoặc:
- EUR yếu đi mà USD vẫn giữ nguyên sức mạnh => Tỷ giá cũng sẽ giảm.
- USD yếu đi trong khi EUR vẫn giữ nguyên => Tỷ giá sẽ tăng.
Hoặc:
- Cả EUR và USD đều mạnh lên nhưng EUR mạnh nhiều hơn => Tỷ giá tăng.
- Ngược lại mà USF tăng mạnh hơn thì tỷ giá sẽ giảm.
Hoặc:
- Cả EUR và USD đều yếu đi nhưng USD yếu nhiều hơn => Tỷ giá EUR/USD tăng.
- Ngược lại, nếu EUR yếu đi nhiều hơn => Tỷ giá EUR/USD sẽ giảm.
Thông qua một vài sự so sánh tương quan ở trên đã có thể thấy được vì sao mà hai đồng tiền trong cùng một cặp tiền tệ lại như hai đối thủ trong một cuộc thi kéo co vậy.

Hướng dẫn cách đọc tỷ giá các cặp tiền tệ trong Forex
Khi tiến hành đọc tỷ giá các cặp tiền tệ trong Forex, nhà giao dịch nên chia tỷ giá ra thành từng phần để cho dễ đọc. Trong đó:
- Chữ số đứng trước dấu thập phân gọi là phần nguyên.
- Hai chữ số đứng sau dấu thập phân gọi là phần số.
- Hai chữ số kế tiếp gọi là phần điểm.
- Chữ số sau cùng (nếu có) gọi là point.
Ví dụ: Tỷ giá cặp tiền USD/CHF = 1.2312 được đọc là “Tỷ giá giữa tiền Mỹ và Franc Thụy Sĩ bằng 1 phẩy 23 số 12 điểm”.

Ngoài ra, theo quy ước quốc tế, nếu điểm của tỷ giá bán nhỏ hơn hoặc bằng điểm của tỷ giá mua thì cộng thêm 1 số tại tỷ giá bán.
Ví dụ: Thông số cặp tiền GBP/USD = 1.6275/10 được hiểu là Giá Bid GBP/USD = 1.6275, còn Giá Ask GBP/USD= 1.6310.
Bên cạnh đó, người ta còn thường gọi theo tên thủ đô của nước đó khi đọc tỷ giá hối đoái giữa các cặp tiền tệ trong Forex.
Ví dụ: “Tỷ giá đôla – Tokyo” (tỷ giá của cặp tiền USD/JPY), “Tỷ giá bảng Anh – NewYork” (tỷ giá GBP/USD).
Các cặp tiền tệ nên giao dịch trong Forex
- EUR/USD: Như đã đề cập ở trên thì đây là cặp tiền được giao dịch phổ biến trên toàn thế giới và chúng còn có thể phân tích bằng phân tích kỹ thuật lẫn phân tích cơ bản. EUR/USD sẽ không có quá nhiều biến động nên sẽ có ít những rủi ro bất ngờ từ thị trường. Ngoài ra, trader cũng sẽ rất dễ dàng trong việc tìm kiếm các nguồn thông tin về cặp tiền này.
- GBP/USD: Đặc điểm bật của cặp tiền này là biến động với biên độ lớn đồng nghĩa với việc xảy ra những rủi ro cũng cao. Vì thế, đây thường là sự lựa chọn ưa thích của các nhà giao dịch chuyên nghiệp hơn.
- USD/JPY: Đây là cặp tiền tệ khác mà bạn cũng có thể dễ dàng nhìn thấy trong thị trường Forex. Ưu điểm là có mức spread thấp nên bạn sẽ dễ dàng đi theo xu hướng một cách thuận lợi hơn so với các cặp tiền tệ khác.
Trên đây là toàn bộ thông tin về các cặp tiền tệ trong Forex mà Reviewsanfx.com muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng bài viết đã mang đến cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Chúc bạn giao dịch thành công!